Cội nguồn


Khởi nguồn họ THÁI trong lịch sử Trung hoa

Jun 9, 2010 10:00 AM0
 
 

 

蔡族的起源
NƯỚC SÁI / THÁI
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

  • Nước Thái (tiếng Trung: 蔡國; Bính âm: Càiguó; Wade-Giles: Ts'ai Kuo), người Việt quen gọi là Sái (khoảng thế kỷ 11 TCN — khoảng 447 TCN), là một tiểu quốc tại Trung Quốc trong thời kỳ nhà Chu (1122–256 TCN), nổi lên trong thời kỳ Xuân Thu (770-476 TCN) trước khi bị nước Sở tiêu diệt vào khoảng đầu thời kỳ Chiến Quốc (475-221 TCN).

Lịch sử

Vị vua đầu tiên của nhà Chu, Chu Vũ Vương phong chức tước, địa
 vị và đất đai cho những người em trai của mình. Người em trai thứ năm là Cơ Độ được phân cho phần đất ngày nay thuộc huyệnThượng Thái (上蔡), Trú Mã Điếm, Hà Nam, Trung Quốc và trở thành Thái Thúc Độ. Con trai của ông, Cơ Hồ (Thái Trọng Hồ), thiết lập kinh đô tại Thượng Thái.
Thái Thúc Độ cùng hai người em khác của Chu Vũ Vương là Hoắc Thúc Xử và Quản Thúc Tiên được phong ở những vùng đất xung quanh Vũ Canh, con vua Trụ nhà Thương để làm "tam giám" coi chừng Vũ Canh. Nhưng cả 3 vị tam giám lại nghe theo Vũ Canh, nổi loạn chống lại nhà Chu. Cuối cùng họ đều bị Chu Công dẹp yên. Vũ Canh và Quản Thúc Tiên bị giết; Thái Thúc Độ và Hoắc Thúc Xử bị đi đày. Tuy nhiên, nước Thái của ông không bị xoá bỏ và phong cho người khác như nước Vệ của Quản Thúc. Con ông vẫn được tập tước.
Thời kỳ đầu, Thái cùng các nước Lỗ, Tống từng xuất binh tấn công nước Trịnh. Năm 684 TCN, sau khi phát sinh mâu thẫn với nướcSở, vua Sở Văn Vương đã xuất quân bắt sống Thái Ai hầu và biến Thái trở thành một nước chư hầu của mình. Cho tới năm 531 TCN, Sở đã một lần tiêu diệt Thái, nhưng sau đó ba năm thì Thái Bình hầulại giành được độc lập và di chuyển kinh đô tới Lữ Đình (nay là huyện Tân Thái (新蔡)) vào năm 528 TCN.
Năm 506 TCN, Thái cùng Ngô tấn công Sở, tiến tới tận Dĩnh Đô. Năm 493 TCN, do bị Sở bức bách, Thái Chiêu hầu phải di chuyển kinh đô tới Châu Lai (州來), ngày nay là huyện Phượng Đài (鳳台), địa cấp thị Hoài Nam, tỉnh An Huy, tại khu vực gọi là Hạ Thái (下蔡). Năm 447 TCN, vua Sở Huệ Vương xâm chiếm nước Thái và lãnh thổ của nó trở thành một phần phía bắc của Sở.
Những người cai trị nước Thái còn sót lại đã di cư xuống phía nam tới sông Dương Tử vào khu vực hiện nay gọi là Thường Đức (tỉnhHồ Nam) và định cư tại khu vực gọi là Cao Thái (高蔡), nhưng nhà nước suy tàn này đã bị tiêu diệt hoàn toàn sau đó khoảng 80 năm.

 

Di sản

Với sự phổ biến của họ đối với mọi giai cấp trong thời kỳ nhà Tần, được thành lập năm 221 TCN, nhiều người có tổ tiên trước đây là thần dân nước Thái đã lấy họ Thái hay Sái để nhớ về cố quốc của họ.
Kể từ khi nước Thái biến mất, các hậu duệ của họ đã có 2 cuộc di cư lớn. Trong cuộc nổi dậy của Hoàng Sào năm 875 vào cuối thời kỳ nhà Đường (618-907), thị tộc họ Thái/Sái đã di cư tới các tỉnh Quảng Đông  Phúc Kiến. Cuộc di cư lớn thứ hai diễn ra khi người trung thành với nhà Minh  Quốc Tính Gia (Trịnh Thành Công, 1624-1662) đưa các tướng họ Sái/Thái cùng gia đình họ sang đảo Đài Loan trong thế kỷ 17. Kết quả là hiện nay các họ Thái/Sái là phổ biến hơn cả tại những khu vực này.

Những người cai trị nước Thái

Những người cai trị nước Thái thuộc về dòng họ  và được phong tước hầu. Nước Thái kể từ khi Cơ Độ lập nước cho tới khi Thái Hầu Tề bị nước Sở diệt đã trải qua 25 đời các vị đại quân chủ.
Họ, tên
     Thời gian tại vị
Số năm
Cơ Độ


Cơ Hồ


Cơ Hoang


không rõ


không rõ


không rõ
863 TCN —837 TCN
28
không rõ
837 TCN — 809 TCN
28
Cơ Sở Sự
809 TCN — 761 TCN
48
Cơ Hưng
761 TCN — 760 TCN
2
không rõ
759 TCN — 750 TCN
10
Cơ Thố Phụ
749 TCN — 715 TCN
35
Cơ Phong Nhân
714 TCN — 695 TCN
20
Cơ Hiến Vũ
694 TCN — 675 TCN
20
Cơ Hật
674 TCN — 646 TCN
29
Cơ Giáp Ngọ
645 TCN — 612 TCN
34
Cơ Thân
611 TCN — 592 TCN
20
Cơ Cố
591 TCN — 543 TCN
49
Cơ Bàn
542 TCN — 531 TCN
12
Cơ Lư
530 TCN — 522 TCN
9
Cơ Đông Quốc
521 TCN — 519 TCN
3
Cơ Thân
518 TCN — 491 TCN
28
Cơ Sóc
490 TCN — 472 TCN
19
Cơ Sản
471 TCN — 457 TCN
15
không rõ
456 TCN — 451 TCN
6
Cơ Tề
450 TCN — 447 TCN
4

 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét